TÌM HIỂU VỀ CHẤT PHỤ GIA TRONG DẦU BÔI TRƠN CÔNG NGHIỆP

Bài viết này sẽ đưa bạn vào một hành trình khám phá về một thành phần không thể thiếu trong ngành công nghiệp dầu bôi trơn - chất phụ gia. Trên hành trình này, DSP VINA sẽ tìm hiểu về vai trò quan trọng của chất phụ gia trong việc cải thiện hiệu suất và chất lượng của dầu bôi trơn công nghiệp, cùng những ứng dụng và lợi ích mà chúng mang lại.

Chất phụ gia là gì? 


Phụ gia trong dầu bôi trơn là những hợp chất hữu cơ, vô cơ, thậm chí là nguyên tố hoá học được thêm vào chất bôi trơn, nhằm nâng cao hoặc mạng những tính chất mong muốn. Thường thì hàm lượng phụ gia được thêm vào dao động từ 0,01 đến 5% trong một số trường hợp có thể lên đến vài phần trăm. Bởi vì chúng là những hợp chất hoạt động, nên khi tồn tại trong dầu, phụ gia có thể tương tác với nhau và gây mất chức năng của dầu nhờn. Tuy nhiên, chúng cũng có thể tác động tương hỗ với nhau để tạo ra một tính chất mới có lợi cho dầu nhờn. Do đó, việc phối trộn các phụ gia cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để tránh những hiệu ứng đối kháng và tăng cường tính tương hỗ. 


Sự tương hỗ giữa phụ gia và dầu gốc cũng là một yếu tố cần được quan tâm khi sản xuất dầu bôi trơn. Ngày nay, để đạt được các tính năng bôi trơn mong muốn, dầu thường chứa nhiều loại phụ gia khác nhau. Chúng có thể được sử dụng độc lập trong dầu nhờn hoặc được kết hợp lại với nhau để tạo thành một phụ gia đa chức năng trước khi được thêm vào dầu.


Yêu cầu chung của một loại phụ gia: 

  • Dễ hoà tan trong dầu 

  • Không hoặc ít hoà tan trong nước 

  • Không ảnh hưởng đến tốc độ nhũ hoá của dầu 

  • Không bị phân huỷ bởi nước và kim loại 

  • Không bị bốc hơi ở điều kiện làm việc của hệ thống dầu nhờn 

  • Không làm tăng tính hút ẩm của dầu nhờn 

  • Hoạt tính có thể kiểm tra được 

  • Không độc, rẻ tiền, dễ kiếm



Các loại chất phụ gia 

1. Phụ gia tăng chỉ số nhớt 

Các phụ gia tăng chỉ số nhớt được sử dụng để cải thiện chỉ số nhớt của dầu bằng cách thêm các polymer tan trong dầu. Điều này giúp tăng độ nhớt của dầu mỏ và làm cho tốc độ thay đổi của nhớt theo nhiệt độ giảm đi, cũng như tạo ra các loại dầu phù hợp cho điều kiện nhiệt độ thấp, như dầu mùa đông. Các phụ gia này được chia thành hai loại chính: dạng hydrocacbon và dạng este. 


2. Phụ gia chống oxy hoá 

Nhằm ngăn chặn quá trình oxy hoá của dầu, tăng độ bền oxy hoá và giảm hiện tượng vòng găng. Có hai loại phụ gia chính: phụ gia kìm hãm quá trình oxy hoá trong khối dầu và phụ gia kìm hãm quá trình oxy hoá trên bề mặt kim loại. 


3. Phụ gia ức chế tạo bọt 

Được thêm vào dầu nhờn để ngăn chặn hoặc giảm thiểu sự tạo bọt. Các hợp chất silicon và hydro được sử dụng với tỷ lệ rất nhỏ để làm tan bọt. Đó là hợp chất silicon và hydro có khả năng làm tan sủi bọt nhưng tỷ lệ rất nhỏ: 0,001-0,004%. Phụ gia cho dầu nhờn là một hợp phần của công nghệ chất bôi trơn hiện đại, đặc biệt là đối với dầu động cơ. 


4. Phụ gia ức chế gỉ 

Được sử dụng để bảo vệ các chi tiết kim loại khỏi hiện tượng ăn mòn khi động cơ không hoạt động trong thời gian dài. Các hợp chất như axit béo, este của axit naptetic và axit béo, cũng như các amin hữu cơ được sử dụng để ức chế sự hình thành của gỉ. 


5. Phụ gia phân tán 

Dùng để ngăn ngừa làm chậm quá trình tạo cặn và lắng đọng trong điều kiện hoạt động ở nhiệt độ thấp. Các phụ gia phân tán quan trọng nhất bao gồm: 

  • Ankenyl-poly-amin-suxinimit.

  • Ankyl-hydrobenzyl-polyamin.

  •  Este-polyhydroxy-suxinic.

  •  Poly-aminamit-imidazolin.

  • Polyamine suxinimit.

  • Ester-photpholat.


Như vậy các chất phân tán được sử dụng đều có chứa các nhóm chức như amin, imit, amit hoặc các nhóm hydroxyl-ester nên các polymer như polymetacrylat cũng cho khả năng phân tán. Mặt khác, do chúng có tính nhớt (chất tăng chỉ số độ nhớt) nên chúng được sử dụng như các phụ gia phân tán nhiều tác dụng. Lượng chất phân tán được sử dụng nói chung phụ thuộc vào lượng chất rắn cần phải phân tán trong dầu và thường là chiếm từ 0,1 đến 2%. Các dầu bôi trơn các chất lượng hàng đầu hiện nay có chứa tới 8% các phụ gia phân tán không tro. Hiệu quả của các chất phân tán là kết quả của sự tác động qua lại đặc biệt tác nhân được chặn và chất phân tán.


6. Phụ gia ức chế ăn mòn
Là phụ gia có chức năng làm giảm thiểu việc tạo thành các peoxit hữu cơ, axit và các thành phần oxy hoá khác làm xuống cấp dầu động cơ, bảo vệ ổ đỡ và các bề mặt khác nhau khỏi ăn mòn. Có thể nói chất ức chế ăn mòn bổ sung trong thực tế có tác dụng như các chất chống oxy hoá. Các phụ gia này bao gồm: di-thiophotphat kim loại (đặc biệt là kẽm); sunphonat kim loại và kim loại kiềm cao và các tác nhân hoạt động bề mặt như các axit béo, amin, axit ankylsuxinic, clo hoá parafin,...

7. Phụ gia chống mài mòn 

Mài mòn là hiện tượng tổn thất kim loại xảy ra giữa các bề mặt kim loại di chuyển tương đối lẫn nhau. Nguyên nhân chính của mài mòn là do sự tiếp xúc trực tiếp giữa các bề mặt kim loại (mài mòn tiếp xúc). Sự hiện diện của các hạt mài (gọi là mài mòn hạt) gây ra mài mòn do ăn mòn hoặc mài mòn hoá học. Để ngăn chặn hiện tượng mài mòn, việc sử dụng các phụ gia hoặc chống mài mòn là cần thiết. Các phụ gia này thuộc các nhóm như photpho, các hợp chất lưu huỳnh và các dẫn xuất béo có khả năng bám dính lên bề mặt kim loại, nhằm giảm sự cọ xát và toả nhiệt trong quá trình hoạt động. Thường thì phụ gia chống mài mòn được sử dụng với hàm lượng nhỏ, khoảng 0,01%.


8. Phụ gia hỗ trợ ma sát của bộ li hợp

Đây là phụ gia chuyên dùng trong dầu nhớt dành riêng cho xe motor, xe máy sử dụng bộ li hợp ướt. Cấu tạo bộ li hợp ướt có các chi tiết bề mặt nhóm (hầu hết làm từ giấy pha kim loại) để khi chất lỏng lọt vào đủ để làm chất xúc tác kết dính cơ học giữa các đĩa chịu lực ma sát khi tiếp xúc với đĩa truyền động, chịu lực ma sát nghỉ và dễ sinh ma sát trượt.


9. Phụ gia tẩy rửa 

Với nồng độ 2-10% các chất tẩy rửa có thể ngăn cản, loại trừ các cặn không tan trong dầu, cặn sạn, cacbon và các hợp chất chì trên các bộ phận của động cơ đốt trong. Chúng tác dụng bằng cách hấp thụ lên các hạt không tan, giữ chúng lại trong dầu nhằm tối thiểu cặn lắng và giữ sạch các chi tiết của động cơ.


10. Phụ gia biến tính, giảm ma sát

Phụ gia biến tính giảm ma sát (FM) có chức năng cải thiện độ bền của màng dầu và duy trì sự tách rời giữa các bề mặt kim loại, từ đó ngăn chặn sự phá huỷ của lớp dầu trong các điều kiện tải trọng và nhiệt độ cao. 

Nó giảm hệ số ma sát và bảo toàn năng lượng, giúp tiết kiệm 2-3% nhiên liệu cho oto. Phụ gia FM được áp dụng khi cần tạo ra chuyển động trượt mà không gây ra rung động và khi cần hệ số ma sát thấp nhất. 

Các thành phần của phụ gia FM bao gồm nhiều loại hợp chất chứa oxy, nito, lưu huỳnh, molipden, đồng và các nguyên tố khác. Nhờ vào hiện tượng hấp phụ vật lý, các phụ gia này làm tăng độ bền của màng dầu và giảm ma sát. Thông thường, phụ gia này được pha vào dầu với tỷ lệ từ 0,1-0,3%.

11. Phụ gia hạ điểm đông đặc

Khi nhiệt độ giảm, dầu sẽ có xu hướng đông đặc hơn làm giảm khả năng lưu động của nó. Để giảm thiểu hiện tượng này, cần pha thêm các phụ gia điểm đông đặc vào dầu, nhằm làm giảm nhiệt độ mà dầu đông đặc. Một phương pháp phổ biến là thêm một lượng nhỏ paraffin, với tỷ lệ O.R.azolin không vượt quá 1%.


Việc sử dụng các loại phụ gia không chỉ là một biện pháp cần thiết để bảo vệ dầu nhờn trong công nghiệp. Mà còn là một phần quan trọng trong việc duy trì hiệu suất và độ bên của các thành phần trong các hệ thống máy móc và thiết bị. Đồng thời, sự áp dụng của các phụ gia này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí bảo trì và sửa chữa. Hy vọng qua bài viết này DSP VINA đã đem lại cho các bạn hiểu về chất phụ gia trong dầu nhớt công nghiệp, chúc các bạn tìm được cho mình chất phụ gia đúng yêu cầu mà bạn muốn.


Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ: 

✅Website: https://daunhotdspvina.vn/

✅Facebook:  https://www.facebook.com/DSPvina

✅Linkedin: https://www.linkedin.com/in/dsp-vina-923785288/

✅Hoặc gọi SĐT: 0708.889.636 (Zalo)   

#daucongnghiep #daucatgot #daucatgotphanuoc #dầucắtgọt #dầucôngnghiệp #daucatgotkhongphanuoc #dauduongtruot #dauthuyluc #daucanthep #dautrucchinh


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

KLUEBERSPEED BF 72-22, KLUEBERRAIL LEA 62-2000

Klueber Tyreno Fluid 6/14V và Klueber Tyreno Fluid 3/6V